[center]

- Phân độ phẫu thuật
- Qui trình phân độ nên bao gồm (1) tế bào học phúc mạc, (2) sinh thiết phúc mạc ở nhiều vị trí, (3) cắt mạc nối, và (4) lấy mẫu hạch ở vùng chậu và hạch quanh động mạch chủ.
- Phẫu thuật cắt lọc nạo vét mô ung thư
- Số lượng mô ung thư còn sót lại sau lần phẫu thuật này là yếu tố tiên lượng có giá trị nhất.
- Tiên lượng bịnh nhân sau phẫu thuật cắt lọc nạo vét: Bạn không được xem đường dẩn này, xin vui lòng đăng ký hoặc đăng nhập để xem. được phân mẫu thành 3 nhóm như sau, dựa trên khối lượng u còn sót sau phẫu thuật :
+ Nhóm một: Nguy cơ thấp – Bệnh lý thấy được qua kính hiển vi ngoài vùng chậu (giai đoạn IIIa) hoặc nhìn thấy bằng mắt thường < 2 cm ngoài vùng chậu (giai đoạn IIIb)
+ Nhóm 2: Nguy cơ trung bình – Mô bệnh lý < 2 cm ngoài vùng chậu sau khi phẫu thuật
+ Nhóm 3: Nguy cơ cao – Sang thương > 2 cm sau phẫu thuật hoặc sang thương ngoài phúc mạc
- Phẫu thuật nạo vét xen kẽ
- Bệnh nhân nhận 3 đợt hóa trị sau mổ. Khoảng 60% bệnh nhân khi ấy có thể được nạo vét logic. Sau mổ nạo vét lại tiếp tục thực hiện thêm 3 đợt hóa trị nữa.
- 1 cuộc nghiên cứu tự dưng ở Châu Âu đã chứng minh rằng phương thức điều trị như trên đã cải thiện được tình trạng các bệnh nhân ung thư buồng trứng ở công đoạn tiến triển.
- Phẫu thuật nạo vét xen kẽ có thể được xem xét thực hiện trên các bệnh nhân chưa được phẫu thuật nạo vét triệt để ở lần mổ đầu tiên.